DƯỢC DI TRUYỀN
29 tháng 5, 2020 | 13:58


ĐỊNH NGHĨA

Dược di truyền nghiên cứu mối tương tác giữa tác dụng của thuốc và gen di truyền. Sự khác biệt về di truyền dẫn đến một loại thuốc có thể an toàn cho người này nhưng lại có hại cho người khác. Một người có thể chịu tác dụng phụ nghiêm trọng từ một loại thuốc, nhưng người khác lại không bị như vậy, ngay cả nếu người đó dùng thuốc với liều tương tự.

LỢI ÍCH CỦA DƯỢC DI TRUYỀN

  • Cải thiện mức độ an toàn khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân: Ước tính phản ứng thuốc nghiêm trọng khiến khoảng 120.000 người phải nhập viện mỗi năm. Dược di truyền có thể ngăn ngừa điều này thông qua việc xác định các bệnh nhân có nguy cơ phản ứng thuốc.
  • Cải thiện chi phí và nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khoẻ: Dược di truyền có thể giúp xác định các loại thuốc và liều thuốc phù hợp một cách nhanh chóng, từ đó tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả điều trị.

MỘT SỐ VÍ DỤ CỦA DƯỢC DI TRUYỀN TRONG LÂM SÀNG:

  • Chuyển hóa Thiopurine: Thiopurine được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh bạch cầu và các bệnh tự miễn, sử dụng để ức chế miễn dịch sau khi cấy ghép nội tạng. Enzyme thiopurine S-methyltransferase (TPMT) chịu trách nhiệm chuyển hoá thuốc sang dạng không hoạt động. Một isoform nhất định của gen TPMT làm giảm đáng kể hoạt động của enzyme, làm tăng nồng độ thiopurine trong máu so với liều tiêu chuẩn, gây độc và đe dọa tính mạng người bệnh.
  • Thuốc chống đông Coumarine: Thuốc chống đông máu đường uống như coumarin thường được kê đơn để ngăn ngừa và điều trị rối loạn huyết khối. Các biến thể di truyền đã được chứng minh là có tác động lâm sàng đến sự an toàn và hiệu quả của việc dùng thuốc chống đông đường uống. Hoạt động enzyme giảm khi có mặt các alen CYP2C9*2 và *3 làm tăng nguy cơ chảy máu và yêu cầu liều coumarin ban đầu thấp hơn. Các biến thể VKORC1 ảnh hưởng đến độ nhạy với Coumarine. Để cải thiện tính an toàn và hiệu quả của điều trị bằng coumarin (ví dụ warfarin), xét nghiệm di truyền VKORC1 và CYP2C9 đã được FDA khuyến nghị trước khi bắt đầu trị liệu.
  • Fluoropyrimidine: là thuốc được sử dụng rộng rãi để điều trị các khối u rắn khác nhau. Tuy nhiên một số bệnh nhân bị nhiễm độc nặng khi sử dụng thuốc. Một phần của độc tính liên quan đến fluoropyrimidine phát sinh do hoạt động suy yếu của enzyme chuyển hóa chính dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD) gây ra bởi các biến thể di truyền trong gen DPYD. Hướng dẫn CPIC khuyến nghị dùng liều fluoropyrimidine hướng dẫn kiểu gen DPYD để giảm nguy cơ độc tính ở bệnh nhân ung thư.
  • Thuốc chống ngưng kết tiểu cầu clopidogrel: Bệnh nhân mang các biến thể CYP2C19 có thể có chức năng enzyme bị thay đổi và cần điều chỉnh liều lượng các loại thuốc được chuyển hóa bởi enzyme này. Khoảng 40% người châu Âu mang một alen khiếm khuyết, có thể là alen làm tăng hoặc giảm hoạt tính enzyme, tỉ lệ này chiếm 30% ở người châu Á. Sự chuyển hóa của CYP2C19 kém làm giảm hiệu quả của clopidogrel so với sự chuyển hóa CYP2C19 bình thường và các chất ức chế tiểu cầu P2Y12 thay thế nên được xem xét. Sự chuyển hóa một số loại thuốc của CYP2C19 kém dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết tương cao và gây ra các tác dụng phụ.
  • Carbamazepine là thuốc chống co giật thường được kê đơn để điều trị bệnh động kinh, rối loạn lưỡng cực và đau dây thần kinh sinh ba, nhưng cũng có thể gây ra phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở những bệnh nhân dương tính với các alen biến thể HLA-A*31:01 hoặc HLA-B*15:02.
  • Tamoxifen: là thuốc dùng để ngăn chặn sự phát triển của bệnh ung thư vú. Thuốc hoạt động bằng cách gây cản trở tác động của estrogen lên mô vú. Tamoxifen và một số thuốc khác như thuốc chống trầm cảm, chống loạn thần…được chuyển hóa nhờ men gan CYP2D6. Các đa hình gen CYP2D6 với sự có mặt của các alen khác nhau làm tăng, giảm, hoặc mất chức năng của enzyme dẫn đến thay đổi kết quả điều trị ở các bệnh nhân khác nhau.

Tài liệu tham khảo:

  1. Pharmacogenetics: The right drug for you, Nature,  volume 537, page S60–S62(2016)
  2. https://www.viennalab.com/products/pharmacogenetics
  3. https://yhoccongdong.com/thongtin/hieu-ve-duoc-ly-hoc-di-truyen/

 

 


Products/Sản phẩm

  • Freelite® - Free Light Chain measurement (Fee Kappa/ Lambda)/ Kít định lượng chuỗi nhẹ tự do Kappa/ Lambda
  • Kit for diagnosing Primary Immune Deficiency (PID)/ Kít chẩn đoán hội chứng suy giảm miễn dịch bẩm sinh
  • Optilite - Optilite Clinical Chemistry Analyzer/ Máy xét nghiệm tự động định lượng protein đặc biệt
  • Thalassemia genetic disorders / Kit xét nghiệm đột biến gen gây bệnh Thalassemia
  • Oncology gene/ Kít xét nghiệm đột biến gene gây ung thư
  • Pharmacogenetics/ Dược di truyền
  • Genetic Predispositions / Kit xét nghiệm khuynh hướng di truyền
  • HLA SSP typing kits
  • HLA Holotypes by NGS
  • Hevylite® - Heavy Light Chain measurement
  • Kit xét nghiệm gen bệnh máu ác tính dựa trên nền tảng PCR
  • Kit xét nghiệm gen bệnh máu ác tính dựa trên nền tảng NGS
  • VISION HEMA – PHÂN TÍCH CÔNG THỨC MÁU TOÀN PHẦN
  • VISION BONE MARROW – PHÂN TÍCH TẾ BÀO TỦY XƯƠNG
  • VISION CYTO PAP – PHÂN TÍCH TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG